Hướng Dẫn Về Thuế Dành Cho
Chủ Nhà Hàng

Hướng Dẫn Về Thuế Dành Cho Chủ Nhà Hàng

Chúng tôi nhận thấy rằng việc tìm hiểu các vấn đề về thuế liên quan đến ngành của quý vị có thể tốn nhiều thời gian và phức tạp, đồng thời muốn giúp quý vị có được thông tin cần thiết để quý vị có thể tập trung vào việc khởi sự và phát triển cơ sở kinh doanh của mình.

Để giúp quý vị hiểu rõ hơn về các nghĩa vụ thuế cụ thể đối với ngành kinh doanh nhà hàng, ẩm thực và thức uống, chúng tôi đã lập ra hướng dẫn này.

Cách Sử Dụng Hướng Dẫn Này

Mỗi mục của hướng dẫn này đều chứa thông tin quan trọng đối với cơ sở kinh doanh của quý vị. Mục Khởi Sự cung cấp các tài nguyên chính liên quan đến ghi danh, nộp hồ sơ khai thuế, duy trì tài khoản và các thông tin quan trọng khác mà quý vị cần.

Mục Các Chủ Đề Ngành bao gồm nhiều chủ đề, mỗi chủ đề được đặt ở định dạng xem nhanh mà quý vị sau đó có thể mở to ra để nắm bắt thông tin chi tiết hơn nếu quý vị cần.

Cuối cùng, mục Tài Nguyên cung cấp các đường liên kết đến vô số thông tin, bao gồm các hội thảo trực tuyến, biểu mẫu và ấn phẩm, thông tin luật định và quy định cũng như việc yêu cầu trợ giúp trực tiếp từ các đại diện dịch vụ khách hàng của chúng tôi.

Xin lưu ý rằng thông tin trong hướng dẫn này có tính chất tổng quát và không nhằm mục đích thay thế bất kỳ luật hoặc quy định nào.

Nếu Quý Vị Cần Giúp Đỡ

Nếu bất cứ lúc nào quý vị cần hỗ trợ về các chủ đề có trong hướng dẫn này – hoặc về những chủ đề có thể không đưa vào – vui lòng liên lạc với chúng tôi qua điện thoại hoặc email. Thông tin liên lạc và giờ hoạt động được cung cấp trong mục Tài Nguyên.

Nếu quý vị có đề xuất để cải thiện hướng dẫn này, vui lòng liên lạc với chúng tôi qua email.

Nếu quý vị sở hữu một cơ sở kinh doanh ở California và quý vị muốn bán hàng chịu thuế, quý vị phải ghi danh với Cục Quản Lý Thuế Và Phí California (CDTFA) để xin giấy phép bán hàng và nộp hồ sơ khai thuế bán hàng và thuế sử dụng thường xuyên. Cho dù quý vị là người mới điều hành một nhà hàng hay đang phát triển cơ sở kinh doanh hiện tại của mình, quý vị sẽ thấy những công cụ này hữu ích trong việc duy trì tài khoản của mình với chúng tôi.

Ghi Danh

Ghi Danh Trực Tuyến — Hãy ghi danh với chúng tôi để xin giấy phép bán hàng của quý vị hoặc thêm địa điểm kinh doanh vào tài khoản hiện có.

Nộp Hồ Sơ Khai Thuế Và Thanh Toán

  • Hạn Chót Nộp Hồ Sơ Khai Thuế — Tìm ngày đến hạn nộp hồ sơ khai thuế của quý vị.
  • Nộp Hồ Sơ Khai Thuế Trực Tuyến — Dịch vụ nộp hồ sơ khai thuế trực tuyến của CDTFA rất dễ dàng, nhanh chóng và miễn phí!
  • Các Tùy Chọn Thanh Toán Trực Tuyến — Thực hiện thanh toán trực tuyến cho các chương trình thuế và phí.
  • Thông Báo Thay Đổi Thông Tin Kinh Doanh — Cập nhật thông tin của quý vị bằng cách sử dụng biểu mẫu này để thông báo cho chúng tôi về bất kỳ thay đổi thông tin kinh doanh nào.

Thông Tin Cơ Bản

Ở California, tất cả giao dịch bán hàng đều phải chịu thuế trừ khi luật pháp quy định khoản miễn trừ cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, giao dịch bán hàng chịu thuế là giao dịch bán động sản cá nhân thực hữu, mà luật pháp quy định là mặt hàng có thể nhìn thấy, cân, đo, cảm nhận hoặc chạm vào.

Đối với ngành nhà hàng, giao dịch bán hàng chịu thuế sẽ là giao dịch bán thực phẩm và thức uống. Tuy nhiên, quý vị cũng có thể phải thu thuế bán hàng đối với tiền boa bắt buộc, phí mở nút chai và phí phục vụ, cùng với các khoản khác.

Thuế sử dụng đi kèm với thuế bán hàng của California và phải nộp bất cứ khi nào quý vị mua các mặt hàng chịu thuế mà không nộp thuế bán hàng của California từ một nhà cung cấp bên ngoài tiểu bang để sử dụng ở California. Quý vị cũng chịu thuế sử dụng đối với các mặt hàng mà quý vị lấy ra khỏi kho hàng của mình và sử dụng ở California khi quý vị không nộp thuế khi mua các mặt hàng đó. Để nộp thuế sử dụng, quý vị hãy khai báo giá mua của các mặt hàng chịu thuế trong mục "Mua Hàng Chịu Thuế Sử Dụng" trên tờ khai thuế bán hàng và thuế sử dụng. Những giao dịch mua đó trở thành một phần của tổng số tiền phải chịu thuế.

Nếu quý vị tiêu thụ hoặc cho đi các mặt hàng phi thực phẩm chịu thuế như soda hoặc thức uống có cồn mà quý vị đã mua mà không nộp thuế bán hàng, thì quý vị phải chịu thuế sử dụng tương đương – thường bằng với thuế bán hàng – dựa trên giá thành của những mặt hàng đó đối với quý vị.

Hầu hết những người bán thực phẩm hoặc các mặt hàng chịu thuế khác ở California, dù là tạm thời, đều phải ghi danh với CDTFA để xin giấy phép bán hàng.

Việc ghi danh xin giấy phép bán hàng là miễn phí, mặc dù trong một số trường hợp có thể phải nộp một khoản ký quỹ bảo đảm.

Nếu nhà hàng của quý vị có nhiều địa điểm, quý vị phải ghi danh từng địa điểm với chúng tôi.

Quý vị có thể ghi danh với CDTFA để xin giấy phép bán hàng hoặc giấy phép bán hàng hợp nhất bằng cách sử dụng dịch vụ ghi danh trực tuyến của chúng tôi.

Hãy nhớ cho chúng tôi biết về bất kỳ thay đổi nào đối với cơ sở kinh doanh của quý vị hoặc địa chỉ thư tín hoặc email của quý vị để chúng tôi có thể cập nhật hồ sơ của quý vị và thông báo cho quý vị về những thay đổi quan trọng về luật, mức thuế hoặc thủ tục. Quý vị có thể dễ dàng cập nhật thông tin tài khoản của mình bằng cách liên lạc với Trung Tâm Dịch Vụ Khách Hàng của chúng tôi hoặc bất kỳ văn phòng nào của chúng tôi trên toàn tiểu bang. Thông tin liên lạc có trong mục Tài Nguyên của hướng dẫn này.

Các Chủ Đề Ngành Chính

"Quy Tắc 80/80" áp dụng khi hơn 80 phần trăm giao dịch bán hàng của quý vị là thực phẩm và hơn 80 phần trăm thực phẩm quý vị bán phải chịu thuế. Nếu áp dụng quy tắc 80/80 và quý vị không theo dõi riêng rẽ giao dịch bán các sản phẩm thực phẩm nguội được bán mang đi, thì quý vị có trách nhiệm nộp thuế cho 100 phần trăm giao dịch bán hàng của mình.

Nếu quy tắc 80/80 áp dụng cho cơ sở kinh doanh của quý vị, quý vị có thể chọn hạch toán riêng rẽ giao dịch bán các sản phẩm thực phẩm nguội mang đi. Quý vị phải khai báo và nộp thuế cho tất cả thực phẩm và thức uống được bán để mang đi trừ khi:

  • Giao dịch bán hàng đó không phải chịu thuế, hoặc
  • Quý vị lựa chọn không khai báo thuế đối với giao dịch bán hàng mang đi mặc dù giao dịch bán hàng của quý vị đáp ứng cả hai tiêu chí của quy tắc 80-80. Giao dịch bán hàng đó bao gồm:
    • Các sản phẩm thực phẩm nguội, và
    • Sản phẩm bánh nóng và thức uống nóng được bán ở mức giá riêng.

Giao dịch bán các sản phẩm này phải được hạch toán riêng rẽ và chứng minh bằng các chứng từ, chẳng hạn như séc của khách và giấy in của máy tính tiền. Máy tính tiền nên có một phím riêng cho thực phẩm nguội bán mang đi hoặc một số cách khác để biểu thị doanh thu đó. Nếu không có chứng từ đầy đủ, 100 phần trăm doanh thu của quý vị phải chịu thuế theo quy tắc 80/80.

Nếu quý vị đang bắt đầu mở một nhà hàng mới, thay đổi thực đơn hoặc cách quý vị phục vụ thức ăn tại nhà hàng hiện có của mình, quý vị có thể muốn thử nghiệm quy tắc 80/80.

Quy tắc 80/80 được áp dụng trên cơ sở từng địa điểm. Nếu quý vị có nhiều địa điểm, thì mỗi địa điểm phải được xem xét riêng rẽ.

Để biết thêm thông tin, xem publication 22, Dining and Beverage Industry (có sẵn bằng tiếng Việt: ấn phẩm 22-V, Ngành Kinh Doanh Nhà Hàng, Ẩm Thực Và Thức Uống).

Doanh thu bán thực phẩm và thức uống để tiêu thụ tại địa điểm kinh doanh của quý vị thường phải chịu thuế.

Quý vị có một địa điểm kinh doanh là nơi khách hàng có thể tiêu thụ món hàng được mua, nếu:

  • Quý vị cung cấp bàn ghế hoặc quầy ăn uống, hoặc cung cấp khay, ly, đĩa hoặc bộ đồ ăn khác; hoặc
  • Quý vị bảo trợ và duy trì một parklet (công viên nhỏ); hoặc
  • Quý vị đang kinh doanh trong một trung tâm mua sắm và gần các cơ sở ăn uống do trung tâm mua sắm cung cấp. Trong ví dụ này, quý vị đang kinh doanh trong hoặc gần khu ăn uống hoặc gần khu vực có bàn ghế phục vụ ăn uống.

Thực phẩm và thức uống được coi là dành để phục vụ cho tiêu thụ tại chỗ nếu chúng được chủ định là để ăn tại địa điểm kinh doanh của quý vị hoặc nếu chúng được cung cấp trên hoặc trong hộp đựng cá nhân có thể trả lại cho người bán sau khi đã ăn xong.

Để biết thêm thông tin, xem publication 22, Dining and Beverage Industry (có sẵn bằng tiếng Việt: ấn phẩm 22-V, Ngành Kinh Doanh Nhà Hàng, Ẩm Thực Và Thức Uống).

Trừ khi tất cả doanh thu bán hàng của quý vị đều phải chịu thuế theo quy tắc 80/80, giao dịch bán các sản phẩm thực phẩm nguội của quý vị được bán riêng rẽ để mang đi thường không phải chịu thuế.

Các sản phẩm thực phẩm nguội bao gồm sandwich nguội, sữa lắc, sinh tố trái cây, kem, salad nguội, các mặt hàng bánh nguội, v.v. Giao dịch bán sản phẩm thực phẩm nguội như một phần của gói kết hợp, tùy thuộc vào các thành phần khác của gói, có thể phải chịu thuế.

Doanh thu bán các sản phẩm thực phẩm chế biến nóng thường phải chịu thuế, ngoại trừ các mặt hàng bánh nóng.

Thức uống nóng như cà phê và trà không phải chịu thuế nếu được bán mang đi, nhưng soda và thức uống có cồn luôn phải chịu thuế.

Để biết thêm thông tin, xem publication 22, Dining and Beverage Industry (có sẵn bằng tiếng Việt: ấn phẩm 22-V, Ngành Kinh Doanh Nhà Hàng, Ẩm Thực Và Thức Uống).

Nếu quý vị giao thực phẩm, thì được coi là thực phẩm bán "mang đi". Thực phẩm chế biến nóng phải chịu thuế bao gồm bất kỳ khoản phí giao hàng nào mà quý vị có thể tính.

Tuy nhiên, nếu sản phẩm thực phẩm không phải chịu thuế, chẳng hạn như sandwich nguội, thì phí giao hàng cũng không phải chịu thuế. Nếu quý vị tính một mức giá duy nhất cho sự kết hợp của các mặt hàng thực phẩm nóng và nguội, thì toàn bộ giá đó phải chịu thuế bao gồm mọi khoản phí giao hàng được tính.

Có thể đôi khi quý vị bán các mặt hàng không phải thực phẩm, chẳng hạn như rượu hoặc đồ gia dụng, và quý vị giao chúng cùng với các loại thực phẩm. Nói chung, việc bán các mặt hàng phi thực phẩm này phải chịu thuế. Do đó, khi quý vị giao chúng cho khách hàng, phí giao hàng của quý vị phải được chia theo tỷ lệ giữa các mặt hàng không phải là thực phẩm chịu thuế và giao dịch bán thực phẩm không phải chịu thuế, chẳng hạn như sandwich nguội.

Quý vị không được coi là nhà cung cấp dịch vụ ăn uống nếu quý vị bán thực phẩm mang đi hoặc chỉ giao thực phẩm, tuy nhiên, quý vị được coi là nhà cung cấp dịch vụ ăn uống nếu quý vị phục vụ bữa ăn, thức ăn hoặc thức uống tại cơ sở của khách hàng hoặc tại cơ sở do khách hàng cung cấp. Để biết thêm thông tin về việc áp dụng thuế đối với dịch vụ ăn uống, xem Tax Guide for Caterers (Hướng Dẫn Về Thuế Dành Cho Nhà Cung Cấp Dịch Vụ Ăn Uống) của chúng tôi.

Thực phẩm được làm nóng thường phải chịu thuế cho dù nó được bán mang đi hay để tiêu thụ tại nhà hàng của quý vị.

Một sản phẩm thực phẩm được coi là sản phẩm thực phẩm nóng nếu sản phẩm được làm nóng đến nhiệt độ cao hơn nhiệt độ phòng, bởi vì nó nhằm để bán trong điều kiện nóng.

Ngoại Lệ Đáng Chú Ý: Các Mặt Hàng Bánh Nóng

Các mặt hàng bánh nóng, chẳng hạn như bánh quy nướng nóng hoặc bánh sừng bò, bán mang đi được miễn thuế bán hàng. Tuy nhiên, nếu được bán trong gói kết hợp với thực phẩm chế biến nóng hoặc thức uống nóng, thì toàn bộ gói kết hợp đó phải chịu thuế. Các mặt hàng bánh nóng được mua để tiêu thụ tại nhà hàng của quý vị phải chịu thuế.

Để biết thêm thông tin, xem publication 22, Dining and Beverage Industry (có sẵn bằng tiếng Việt: ấn phẩm 22-V, Ngành Kinh Doanh Nhà Hàng, Ẩm Thực Và Thức Uống).

Việc bán các sản phẩm thực phẩm nguội cho khách hàng quen để tiêu thụ tại nhà hàng của quý vị phải chịu thuế.

Trừ khi tất cả doanh thu bán hàng của quý vị đều phải chịu thuế theo quy tắc 80/80 (xem mục Tất Cả Các Giao Dịch Bán Hàng Của Quý Vị Có Thể Bị Đánh Thuế - Quy Tắc 80/80 ở trên), doanh thu bán các sản phẩm thực phẩm nguội như sandwich, sữa lắc, sinh tố, salad và kem thường không phải chịu thuế nếu bán mang đi.

Thực phẩm nguội được khách hàng làm nóng trong lò vi sóng do quý vị cung cấp được coi là thực phẩm nguội được bán mang đi.

Để biết thêm thông tin, xem publication 22, Dining and Beverage Industry (có sẵn bằng tiếng Việt: ấn phẩm 22-V, Ngành Kinh Doanh Nhà Hàng, Ẩm Thực Và Thức Uống).

Nếu nhà hàng của quý vị cộng một khoản phụ phí riêng vào hóa đơn của khách hàng để bù đắp chi phí kinh doanh gia tăng, thì thuế bán hàng sẽ áp dụng cho số tiền phụ phí này.

Thay vì tăng giá thực đơn, nhiều nhà hàng đang cộng một khoản phụ phí vào biên lai của họ để trang trải các chi phí bắt buộc của chủ lao động, chẳng hạn như tăng mức lương tối thiểu, đóng bảo hiểm chăm sóc sức khỏe và nghỉ ốm có hưởng lương.

Cho dù phụ phí là phí cố định hay tỷ lệ phần trăm của giá bán, thì bất cứ khi nào phụ phí được cộng riêng rẽ vào bất kỳ doanh thu bán hàng chịu thuế nào, khoản phụ phí đó cũng phải chịu thuế (Bộ Luật Doanh Thu Và Thuế, mục 6012). Luật không cho phép miễn thuế bán hàng và thuế sử dụng cụ thể đối với khoản phụ phí do nhà hàng cộng thêm vào; vì vậy; quý vị không thể yêu cầu tính chi phí của khoản phụ phí đó như một khoản khấu trừ trên tờ khai thuế bán hàng và thuế sử dụng của mình.

Ví dụ

Dưới đây là ví dụ về cách tính thuế bán hàng đối với doanh thu bán hàng chịu thuế bao gồm phụ phí nhà hàng. Thuế được áp dụng cho tổng giá bán, bao gồm cả phụ phí. Ví dụ này giả định mức thuế bán hàng 8.5% (mức thuế thực tế của quý vị có thể khác):

Mì Ý bỏ lò $14.00
Salad ăn kèm 4.00
Rượu vang 8.00
Tổng phụ $26.00
Phụ phí nhà hàng (3%) .78
Tổng doanh số 26.78
Thuế bán hàng [8.5% × 26.78] 2.28
Tổng số tiền phải chịu thuế $29.06

Nếu quý vị ký hợp đồng với một nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến nhận đơn hàng của khách hàng mua bữa ăn mà quý vị sẽ cung cấp, quý vị phải chịu thuế cho doanh thu bán bữa ăn đó khi có mối quan hệ đại lý.

Khi quý vị ký hợp đồng với các nhà cung cấp dịch vụ đặt hàng trực tuyến để nhận đơn đặt hàng của khách hàng, nhận thanh toán và giao bữa ăn, điều quan trọng là phải chuẩn bị một thỏa thuận bằng văn bản giữa quý vị và nhà cung cấp dịch vụ đặt hàng trực tuyến, trong đó mô tả đầy đủ trách nhiệm của mỗi bên liên quan. Cần làm rõ liệu nhà thầu cung cấp dịch vụ đặt hàng trực tuyến có đóng vai trò là một đại lý trong việc quảng cáo, đặt hàng và giao bữa ăn hay không, hoặc liệu nhà thầu cung cấp dịch vụ đặt hàng trực tuyến có mua bữa ăn để bán lại hay không.

Khi một nhà thầu cung cấp dịch vụ đặt hàng trực tuyến đóng vai trò là một đại lý của quý vị, quý vị được coi là nhà bán lẻ bữa ăn được bán thông qua dịch vụ đặt hàng trực tuyến và có nghĩa vụ nộp thuế được tính theo giá bán đầy đủ của các bữa ăn đó, mà không khấu trừ bất kỳ khoản hoa hồng nào do nhà thầu cung cấp dịch vụ giữ lại. Tuy nhiên, nếu thỏa thuận giữa quý vị và nhà thầu cung cấp dịch vụ đặt hàng trực tuyến không thiết lập mối quan hệ đại lý, các nhà thầu cung cấp dịch vụ đó sẽ được coi là nhà bán lẻ bắt buộc phải có giấy phép bán hàng và có nghĩa vụ nộp thuế bán hàng bữa ăn thông qua dịch vụ đặt hàng trực tuyến. Khi mối quan hệ đại lý không tồn tại, quý vị phải nhận được chứng chỉ bán lại từ (các) nhà thầu cung cấp dịch vụ trực tuyến mua bữa ăn để bán lại.

Khi Nào Thì Tính Thuế Bán Hàng

Khi quý vị bán hai hoặc nhiều mặt hàng thực phẩm cùng nhau trong một gói mang đi với một mức giá duy nhất, thuế sẽ được áp dụng tùy thuộc vào các thành phần của gói và liệu quy tắc 80/80 (xem mục Tất Cả Các Giao Dịch Bán Hàng Của Quý Vị Có Thể Bị Đánh Thuế - Quy Tắc 80/80 ở trên) có áp dụng cho cơ sở kinh doanh của quý vị hay không.

Việc bao gồm thực phẩm nóng hoặc thức uống nóng trong một gói kết hợp khiến toàn bộ gói đó phải chịu thuế.

Nếu quý vị bán gói kết hợp mang đi bao gồm thực phẩm nguội và soda, thì giá bán của soda phải chịu thuế.

Việc bán đồ ăn và thức uống cho khách hàng quen ăn tại nhà hàng của quý vị luôn phải chịu thuế.

Để biết thêm thông tin, xem publication 22, Dining and Beverage Industry (có sẵn bằng tiếng Việt: ấn phẩm 22-V, Ngành Kinh Doanh Nhà Hàng, Ẩm Thực Và Thức Uống).

Một số giao dịch bán hàng nhất định mà quý vị có thể thực hiện tại nhà hàng của mình sẽ không phải chịu thuế, chẳng hạn như các sản phẩm thực phẩm nguội không được tiêu thụ tại nhà hàng của quý vị, bán hàng trong địa hạt Người Da Đỏ, bán hàng cho chính phủ Liên Bang hoặc bán hàng để bán lại.

Khi quý vị bán một sản phẩm thực phẩm nguội không phù hợp để tiêu thụ tại nhà hàng của quý vị – vì nó cần rã đông hoặc nấu chín, hoặc vì nó được bán với kích cỡ mà một người bình thường không thể tiêu thụ – quý vị không nên tính thuế đối với giao dịch bán hàng đó. Ví dụ, một chiếc bánh pizza đông lạnh đòi hỏi khách hàng của quý vị nấu lên và một quart xốt salsa thường không phải là thứ mà khách hàng sẽ ăn tại cơ sở.

Việc các nhà bán lẻ Không Phải Là Người Mỹ Bản Địa bán các bữa ăn, thực phẩm và thức uống được làm tại Địa Hạt Người Mỹ Bản Địa cho một Người Mỹ Bản Địa cư trú tại một khu định cư riêng sẽ được miễn thuế. Ngoài ra, việc một người Không Phải Là Người Mỹ Bản Địa hoặc Người Mỹ Bản Địa không cư trú tại khu định cư riêng bán các bữa ăn, thực phẩm và thức uống để tiêu thụ tại khu định cư riêng của Người Mỹ Bản Địa cũng không phải chịu thuế khi đáp ứng tất cả các điều kiện sau:

  • Cơ sở kinh doanh của nhà bán lẻ Không Phải Người Mỹ Bản Địa là cơ sở ăn uống, chẳng hạn như nhà hàng hoặc quán bar,
  • Cơ sở kinh doanh của nhà bán lẻ Không Phải Người Mỹ Bản Địa được vận hành tại khu định cư riêng của Người Mỹ Bản Địa theo hợp đồng thuê hoặc cho thuê lại được chính phủ liên bang cho phép,
  • Một bộ lạc Người Mỹ Bản Địa áp thuế đối với việc bán hoặc mua các bữa ăn, thực phẩm và thức uống, và
  • Các bữa ăn, thực phẩm và thức uống được mua để tiêu thụ tại khu định cư riêng của Người Mỹ Bản Địa.

Để biết thêm thông tin, xem Regulation 1616 (Quy định 1616).

Doanh thu bán hàng của quý vị cho chính phủ Liên Bang sẽ không phải chịu thuế. Ngoài ra, việc bán các mặt hàng mà sau đó sẽ được bán lại cũng không phải chịu thuế khi quý vị chấp nhận chứng chỉ bán lại từ người mua các mặt hàng đó.

Để biết thêm thông tin, xem publication 22, Dining and Beverage Industry (có sẵn bằng tiếng Việt: ấn phẩm 22-V, Ngành Kinh Doanh Nhà Hàng, Ẩm Thực Và Thức Uống).

Thuế bán hàng và thuế sử dụng có thể áp dụng cho việc bán bữa ăn, thực phẩm và thức uống của các nhà bán lẻ Không Phải Người Da Đỏ trong một số trường hợp nhất định.

Nếu quý vị là một nhà bán lẻ Không Phải Người Da Đỏ đang hoạt động tại một khu định cư riêng của Người Da Đỏ, một số doanh thu bán bữa ăn, thực phẩm và thức uống của quý vị có thể phải chịu thuế. Đối với doanh thu bán hàng mà quý vị thực hiện qua quầy hoặc cửa sổ xe bán hàng lưu động, thì doanh thu bán hàng đó được cho là là để tiêu thụ ngoài khu định cư riêng và do đó phải chịu thuế.

Ngoài ra, nếu quý vị là nhà bán lẻ bán hàng để giao đi, thì tất cả doanh thu bán hàng đã giao của quý vị đều phải chịu thuế khi được giao đến một địa điểm ngoài khu định cư riêng của Người Da Đỏ. Quý vị có thể khai báo thuế bằng cách sử dụng tỷ lệ phần trăm được xác lập từ giai đoạn thử nghiệm. Để biết thêm thông tin về cách khai báo bằng các phương pháp khai báo thay thế đối với doanh thu bán thực phẩm chịu thuế, vui lòng xem mục 0809.12 của Audit Manual Chapter 8 (Sổ Tay Kiểm Toán Chương 8).

Các khoản phí mà khách hàng của quý vị phải trả cho việc phục vụ thực phẩm và thức uống mà họ mang đến đều phải chịu thuế.

Ví dụ, khi một khách hàng mang đến một con cá mà quý vị chế biến và phục vụ với một khoản phí riêng, thì khoản phí đó phải được tính vào tổng số tiền bán hàng chịu thuế. Tương tự như vậy, các loại phí mở nút chai cũng phải chịu thuế.

Để biết thêm thông tin, xem publication 22, Dining and Beverage Industry (có sẵn bằng tiếng Việt: ấn phẩm 22-V, Ngành Kinh Doanh Nhà Hàng, Ẩm Thực Và Thức Uống).

Trong hầu hết các trường hợp, tiền trả cho việc ăn uống cho nhân viên của quý vị phải chịu thuế. Nếu quý vị cung cấp bữa ăn cho nhân viên và tính phí cụ thể cho các bữa ăn đó, tiền trả cho bữa ăn sẽ phải chịu thuế và phải được khai báo trên tờ khai thuế bán hàng và thuế sử dụng của quý vị. Các ví dụ sau đây được coi là phí chịu thuế:

  • Nhân viên trả tiền cho các bữa ăn của họ
  • Giá trị các bữa ăn được khấu trừ vào tiền lương của nhân viên
  • Nhân viên nhận được bữa ăn thay vì nhận tiền để mức thù lao phù hợp với quy định về mức lương bổng tối thiểu
  • Nhân viên có quyền lựa chọn nhận tiền cho bữa ăn mà họ không sử dụng

Để biết thêm thông tin, xem publication 22, Dining and Beverage Industry (có sẵn bằng tiếng Việt: ấn phẩm 22-V, Ngành Kinh Doanh Nhà Hàng, Ẩm Thực Và Thức Uống).

Giảm Giá, Tiền Boa Và Phí Phi Thực Phẩm

Phí phục vụ mà khách hàng có thể được hoàn trả khi sử dụng thực phẩm và thức uống phải chịu thuế, cho dù là khách hàng có thực sự nhận lại các khoản phí đó hay không. Các khoản phí riêng rẽ chỉ dành cho việc vào cửa hoặc vé vào một địa điểm có cung cấp hoạt động giải trí đều không phải chịu thuế.

Để biết thêm thông tin, xem publication 22, Dining and Beverage Industry (có sẵn bằng tiếng Việt: ấn ấn phẩm 22-V, Ngành Kinh Doanh Nhà Hàng, Ẩm Thực Và Thức Uống).

Tiền boa và tiền thưởng không bắt buộc sẽ không phải chịu thuế nếu chúng được chia cho nhân viên của quý vị. Tiền boa và tiền thưởng bắt buộc sẽ phải chịu thuế.

Tiền boa được coi là không bắt buộc và không phải chịu thuế khi khách hàng tự nguyện chi thêm một số tiền riêng cho hóa đơn tính cho họ. Ví dụ bao gồm:

  • Séc hoặc hóa đơn có phần “tip” (tiền boa) để trống để khách hàng tự nguyện ghi số tiền vào.
  • Trên séc hoặc hóa đơn có đề xuất tính tiền boa cho khách hàng, nhưng phần “tip” (tiền boa) được để trống để khách hàng tự nguyện ghi số tiền vào.

Tiền boa được coi là bắt buộc và phải chịu thuế khi:

  • Quý vị tự động cộng thêm một số tiền vào hóa đơn mà không hỏi ý kiến trước khách hàng sau khi phục vụ bữa ăn.
  • Quý vị và khách hàng của quý vị đồng ý với số tiền boa được đề xuất trước khi cung cấp dịch vụ hoặc diễn ra sự kiện.
  • Thực đơn, tờ rơi, quảng cáo hoặc các tài liệu khác nêu rõ rằng tiền boa, tiền thưởng hoặc phí dịch vụ sẽ tự động được cộng thêm vào hóa đơn. Ví dụ, thực đơn của quý vị hoặc các tài liệu in khác có ghi các câu tương tự như sau:
    • "Sẽ cộng thêm một khoản tiền thưởng (hoặc phí dịch vụ) 18% đối với các nhóm từ 8 người trở lên."
    • "Sẽ cộng thêm một khoản tiền thưởng tự nguyện 15% đối với các nhóm từ 8 người trở lên."
    • "Khoản tiền thưởng đề xuất 15%" được ghi thành từng khoản trên phiếu tính tiền hoặc hóa đơn.

Việc giữ các thực đơn cũ là một cách tuyệt vời để ghi lại chính sách tiền boa của quý vị.

Hãy nhớ rằng, nếu quý vị không phân chia tiền boa mà khách hàng tự nguyện để lại cho nhân viên của mình, những khoản tiền boa này sẽ phải chịu thuế.

Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, nếu quý vị lưu giữ hồ sơ phù hợp với việc khai báo số tiền dưới dạng tiền boa cho IRS, chúng tôi sẽ coi những khoản tiền đó là không bắt buộc và không phải chịu thuế. Mặt khác, nếu hồ sơ của quý vị cho thấy số tiền được khai báo với IRS là tiền lương không tính tiền boa, chúng tôi sẽ coi những khoản tiền đó là bắt buộc và phải chịu thuế. Nếu quý vị không lưu giữ những hồ sơ như vậy, giả định này sẽ không áp dụng và thuế sẽ được áp dụng cho các khoản phí dựa trên việc chúng thuộc dạng không bắt buộc hay bắt buộc như đã thảo luận ở trên và trong Regulation 1603, Taxable Sales of Food Products (Quy định 1603, Doanh Thu Sản Phẩm Thực Phẩm Chịu Thuế). Ngoài ra, xem Publication 115, Tips, Gratuities, and Service Charges (Ấn phẩm 115, Tiền Boa, Tiền Thưởng Và Phí Dịch Vụ) của chúng tôi.

Để biết thông tin về khai báo tiền boa cho IRS, vui lòng truy cập trang mạng của IRS.

Nếu quý vị chấp nhận phiếu giảm giá cho phép khách hàng mua thực phẩm và thức uống với giá chiết khấu, thì thuế sẽ được tính trên số tiền quý vị nhận được từ giao dịch bán hàng đó.

Ví dụ, nếu quý vị có chương trình khuyến mãi "mua một tặng một", thuế sẽ tính trên tổng số tiền quý vị tính cho khách hàng, không bao gồm bất kỳ khoản tiền boa không bắt buộc nào.

Nếu quý vị nhận được tiền từ bên thứ ba dưới dạng khoản bồi hoàn cho bất kỳ chương trình giảm giá nào, số tiền đó được coi là một phần trong tổng doanh thu của quý vị và phải chịu thuế.

Ví dụ, nếu quý vị có chương trình khuyến mãi trong đó khách hàng xuất trình phiếu giảm giá được hưởng hai bữa ăn với giá của một bữa ăn và đại lý khuyến mãi trả cho quý vị hai Mỹ kim cho mỗi phiếu giảm giá đã đổi, thuế bán hàng sẽ áp dụng cho tổng số tiền nhận được từ khách hàng cộng với hai Mỹ kim nhận được từ đại lý khuyến mãi.

Một số công ty bên thứ ba, chẳng hạn như Groupon hoặc LivingSocial, có các chương trình khuyến mãi "ưu đãi trong ngày", trong đó khách hàng trả tiền để nhận phiếu giảm giá có thể đổi lấy các mặt hàng với giá chiết khấu. Trong những trường hợp này, thuế bán hàng được tính dựa trên mức giá mà quý vị bán cho khách hàng cộng với số tiền mà khách hàng đã trả để nhận được phiếu giảm giá.

Để biết thêm thông tin về cách áp dụng thuế bán hàng đối với các chương trình khuyến mãi "ưu đãi trong ngày", xem publication 113, Coupons, Discounts, and Rebates (ấn phẩm 113, Phiếu Giảm Giá, Chiết Khấu Và Bớt Giá).

Nếu quý vị tiêu thụ hoặc cho tặng thực phẩm, thức uống không có ga hoặc thức uống không cồn, quý vị không phải chịu thuế đối với các mặt hàng đó.

Nếu quý vị tiêu thụ hoặc cho tặng những mặt hàng phi thực phẩm như soda hoặc thức uống có cồn mà quý vị đã mua mà không trả thuế, quý vị phải trả thuế sử dụng – thường bằng với thuế bán hàng – dựa trên giá thành của những mặt hàng đó đối với quý vị.

Quý vị cần lưu giữ hồ sơ chính xác về bất kỳ mặt hàng nào quý vị tiêu thụ, cho tặng hoặc loại bỏ.

Để biết thêm thông tin, xem publication 22, Dining and Beverage Industry (có sẵn bằng tiếng Việt: ấn phẩm 22-V, Ngành Kinh Doanh Nhà Hàng, Ẩm Thực Và Thức Uống).

Thông Tin Hữu Ích Khác

Nếu quý vị bán thực phẩm hoặc thức uống với giá đã bao gồm thuế và muốn yêu cầu khấu trừ thuế bán hàng được bao gồm trong tờ khai thuế của mình, quý vị phải niêm yết thông báo tại những cơ sở đó cho biết giá của tất cả các mặt hàng chịu thuế bao gồm tiền hoàn thuế bán hàng được tính toán theo đơn vị tiền tệ gần nhất.

Nếu quý vị bán thực phẩm hoặc thức uống với giá đã bao gồm thuế ở một số khu vực trong nhà hàng của quý vị – chẳng hạn như quầy bar – nhưng không bán ở những nơi khác, chẳng hạn như khu vực tiếp khách chung, thì quý vị nên niêm yết thông báo ở vị trí dễ thấy tại tất cả các khu vực có phục vị thực phẩm và thức uống.

Để biết thêm thông tin, xem publication 22, Dining and Beverage Industry (có sẵn bằng tiếng Việt: ấn phẩm 22-V, Ngành Kinh Doanh Nhà Hàng, Ẩm Thực Và Thức Uống).

Sau đây là một số hướng dẫn cơ bản có thể giúp ngăn ngừa các vấn đề về thuế không lường trước được.

  • Nếu nhà hàng của quý vị có quầy bar, hãy bảo đảm lưu giữ hồ sơ về hoạt động mua và bán của nhà hàng riêng biệt với hoạt động mua và bán của quầy bar.
  • Quý vị nên lưu giữ hồ sơ về chính sách của mình liên quan đến đồ ăn và thức uống miễn phí phục vụ cho khách hàng và nhân viên cũng như hồ sơ về thực phẩm và thức uống miễn phí mà quý vị cung cấp.
  • Quý vị nên lưu giữ bằng chứng về sự thay đổi giá hoặc các yếu tố thay đổi khác so với mức giá thông thường của quý vị.

Nếu quý vị thực hiện các thay đổi về giá đối với thực đơn của mình, hãy ghi chú trong hồ sơ của quý vị các thay đổi về giá và ngày thay đổi. Quý vị nên giữ bất kỳ chứng từ nào, chẳng hạn như giấy in của máy tính tiền hoặc hóa đơn, cho thấy những thay đổi về giá và ngày có hiệu lực của những thay đổi về giá.

Nếu nhà hàng của quý vị có "khung giờ vàng", quý vị nên ghi lại thực đơn và thông báo hiển thị ngày và giờ của khung giờ vàng cũng như giấy in của máy tính tiền cho thấy doanh số bán hàng được thực hiện trong giờ khuyến mãi.

Để biết thêm thông tin, xem publication 22, Dining and Beverage Industry (có sẵn bằng tiếng Việt: ấn phẩm 22-V, Ngành Kinh Doanh Nhà Hàng, Ẩm Thực Và Thức Uống).

Có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, nếu quý vị là nhà bán lẻ bán động sản cá nhân thực hữu diễn ra trên bất động sản của một hội chợ do tiểu bang California chỉ định ("khu hội chợ do tiểu bang chỉ định"), thì quý vị phải nêu rõ số tiền của những giao dịch bán hàng đó trên tờ khai Thuế Bán Hàng Và Thuế Sử Dụng của quý vị.

Giao dịch bán hàng diễn ra tại các khu hội chợ do tiểu bang chỉ định bao gồm giao dịch bán hàng tại quầy ở khu hội chợ và cũng có thể bao gồm giao dịch bán hàng trong đó tài sản được vận chuyển hoặc giao đến hoặc từ khu hội chợ. Số tiền được khai báo riêng sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích phân bổ kinh phí. Không áp dụng thuế hoặc phí bổ sung cho giao dịch bán hàng này.

Để biết thêm thông tin về yêu cầu khai báo mới, vui lòng xem Tax Guide for Reporting Requirements on State-Designated Fairgrounds (Hướng Dẫn Về Thuế Cho Các Yêu Cầu Khai Báo Tại Các Khu Hội Chợ Do Tiểu Bang Chỉ Định).

Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, bất kỳ người nào cố ý bán, mua, cài đặt, chuyển giao hoặc sở hữu các chương trình phần mềm hoặc thiết bị được sử dụng để che giấu hoặc xóa bỏ giao dịch bán hàng và làm sai lệch hồ sơ đều bị coi là phạm tội.

Việc sử dụng các thiết bị này mang lại lợi thế cạnh tranh không công bằng với các chủ cơ sở kinh doanh tuân thủ luật pháp và nộp phần thuế và phí hợp lý của họ. Những người vi phạm có thể phải đối mặt với ba năm tù giam ở quận, khoản tiền phạt lên đến $10,000, và sẽ buộc phải nộp mọi khoản thuế khấu trừ bất hợp pháp, cộng với tiền phạt và cả tiền lãi.

Các chủ nhà hàng cần đặc biệt chú ý đến hàng tồn kho của mình (ví dụ: lưu giữ hồ sơ giao hàng, giữ rượu dự trữ trong kho có khóa và lưu giữ hồ sơ về sản phẩm được nhập kho hoặc loại bỏ) để giảm thiểu khả năng bị ước định thuế bổ sung.

Quý vị nên lưu giữ hồ sơ mua hàng để bán lại tách biệt với hồ sơ về các vật dụng và mặt hàng không phải để bán lại. Hồ sơ của quý vị cũng phải theo dõi chính xác kho hàng hóa từ khi hàng hóa được mua cho đến khi hàng hóa được bán hoặc sử dụng.

Việc duy trì các biện pháp kiểm soát hàng tồn kho nghiêm ngặt có thể giúp quý vị tiết kiệm tiền và duy trì năng lực cạnh tranh.

Để biết thêm thông tin, xem publication 22, Dining and Beverage Industry (có sẵn bằng tiếng Việt: ấn phẩm 22-V, Ngành Kinh Doanh Nhà Hàng, Ẩm Thực Và Thức Uống).

Nếu quý vị thu nhiều hơn số tiền thuế yêu cầu cho một giao dịch bán hàng, số tiền vượt quá phải được trả lại cho khách hàng hoặc nộp trực tiếp cho CDTFA.

Nếu quý vị hoàn lại số thuế thu thừa cho khách hàng của mình và đã nộp số tiền đó cho CDTFA, thì quý vị có thể gửi yêu cầu hoàn lại tiền. Khi làm như vậy, quý vị nên cung cấp cho chúng tôi bằng chứng về khoản hoàn trả của quý vị cho khách hàng.

Bằng chứng cho thấy quý vị đã hoàn lại tiền thuế thu thừa cho khách hàng có thể ở dạng biên lai, séc bị hủy hoặc bằng chứng cho thấy khách hàng đã chọn ghi nhận với quý vị về số tiền được đề cập.

Cần biết thêm? Nhấp vào các liên kết bên dưới để biết thêm thông tin về các chủ đề được đề cập trong hướng dẫn này, cũng như các thông tin khác mà quý vị có thể thấy hữu ích:

Ba Tài Nguyên Quan Trọng

Tài Nguyên Dành Riêng Cho Nhà Hàng

Ấn Phẩm

Thông Báo Và Bài Viết Đặc Biệt

Quy Định, Chú Thích Và Sổ Tay

Tài Nguyên Hữu Ích Khác

  • Contact Us (Liên Lạc Với Chúng Tôi) — Danh sách các địa chỉ liên lạc của CDTFA cho các thắc mắc và quan ngại của quý vị.
  • Sign Up for CDTFA Updates (Ghi Danh Để Nhận Bản Cập Nhật CDTFA) Ghi danh để nhận tin tức, bản tin mới nhất, bản cập nhật về thuế và phí, chương trình họp công khai và các thông báo khác.
  • Videos and How-To Guides (Video và Hướng Dẫn Cách Thực Hiện) — Những tài nguyên này sẽ giúp quý vị tránh được những lỗi phổ biến, nộp hồ sơ khai thuế điện tử, v.v.
  • City and County Sales and Use Tax Rates (Mức Thuế Bán Hàng Và Thuế Sử Dụng Của Quận Và Thành Phố tại California) — Danh sách thuế suất bán và sử dụng hiện tại và trước đây.
  • Special Notices (Thông Báo Đặc Biệt) — Thông báo đặc biệt của CDTFA được đưa ra bất cứ khi nào có thay đổi về luật, mức thuế hoặc thủ tục CDFTA.
  • CDTFA Online Services (Dịch Vụ Trực Tuyến của CDTFA) — Tìm hiểu về các dịch vụ trực tuyến mà CDTFA cung cấp.
  • Verify a Permit or License(Xác Minh Giấy Phép hoặc Chứng Nhận Cấp Phép) — Quý vị có thể sử dụng ứng dụng này để xác minh giấy phép bán hàng, giấy phép bán lẻ Thuốc Lá Điếu Và Sản Phẩm Thuốc Lá, tài khoản EWaste hoặc Tài Khoản Phí Bảo Trì Bể Chứa Ngầm.
  • CDTFA Offices (Các Văn Phòng CDTFA) — Một danh sách toàn diện tất cả các văn phòng CDTFA và thông tin liên lạc.
  • Get It In Writing! (Nhận Trả Lời Bằng Văn Bản!) — Luật Thuế Bán Hàng Và Thuế Sử Dụng có thể phức tạp và quý vị được khuyến khích viết ra các thắc mắc về thuế của mình.
  • Taxpayers' Rights Advocate (TRA) (Văn Phòng Biện Hộ Quyền Của Người Nộp Thuế - TRA) — Văn phòng TRA trợ giúp người nộp thuế khi họ không thể giải quyết vấn đề thông qua các kênh thông thường, khi họ muốn có thông tin về các thủ tục liên quan đến một nhóm hoàn cảnh cụ thể hoặc khi có hành vi vi phạm quyền rõ ràng.
  • Internal Revenue Service (IRS) Guide for Cash Intensive Businesses (Hướng Dẫn Của Sở Thuế Vụ (IRS) dành cho Các Doanh Nghiệp Sử Dụng Nhiều Tiền Mặt) — Hướng dẫn của IRS cung cấp thông tin chi tiết về các vấn đề đặc thù đối với các cơ sở kinh doanh sử dụng nhiều tiền mặt.